Máy nén piston:
Năng suất lạnh nhỏ và vừa.
Phân loại theo số lượng piston: 1 piston, 2 piston, 3 piston, 4 piston.v.v.
Phân loại theo hình dạng:
1 piston thường là loại kín đặt ngập trong dầu, sơn màu đen, hình dáng hinh trụ tròn và mập lùn hơn so với loại xoắn ốc.
Loại 2 piston trở lên thì công suất lớn hơn, nữa kín, thường piston đặt lệch nhau trong một mặt phẳng, ta phân biệt qua số lượng mặt bích hình thoi tròn và dẹp trên thân máy.
Thường là gia công đúc, nên máy có hình thoi theo kiểu khối.
Ưu điểm: tỉ số nén cao, dùng cho máy nén nhiều cấp độ bay hơi sâu.
Loại năng suất nhỏ dùng cho hầu hết là: tủ lạnh, máy điều hòa cục bộ .v.v.
Khuyết điểm: hiệu suất thấp, ồn không hiệu quả đối với dãy công suất lớn.
Máy nén xoắn ốc:
Năng suất lạnh trung bình và vừa (3 HP ~ 60 HP = 4 máy xoắn ốc ghép song song)
Phân loại theo kích cở máy nén, thường dảy công suất điện : 3, 4, 5, 8, 10, 12, 15 hp
Phân loại theo hình dáng: máy theo kiểu kín, đặt ngập trong dầu, máy hình trụ đứng và tròn 2 đầu, sơn đen hình thon và cao gấp đôi máy nén piston một cấp.
Cấu tạo gồm 1 scroll đứng yên và một phần scroll chuyển động theo đỉa lệnh tâm.
– Không có van hút và van đẩy nên tạo được ưu điểm lọai được áp suất rơi gây ra bởi các van nên tăng hiệu suất năng lượng của chu trình.
– Không tồn tại không gian chết – Hiệu suất thể tích tăng gần 100%.
– Rất ít chi tiết chuyển động – Tỉ lệ hư hỏng máy nén giảm tối đa.
– Việc nén gas liên tục trong các túi của scroll – Vận tốc xoay luôn được giữ ở mức thấp.
– Dải công suất rộng lớn dễ dàng cho khách hàng lựa chọn phù hợp với yêu cầu.
– Hệ số hiệu quả làm lạnh COP lớn.
Đặc tính khởi động tải tối ưu:
– Máy nén scroll có ưu điểm khởi động giảm tải ngay cả khi áp suất hệ thống không cân bằng.
– Khi máy nén ngừng thì các scroll được tách ra và áp suất lúc này cân bằng.
– Khi máy nén khởi động trở lại, nó không ở điều kiện giảm tải. Vì áp suất sẽ tăng dần cho đến khi vượt quá áp suất đẩy làm van mở và thiết lập lại sự liên tục của hệ thống.
Ưu điểm đặc biệt:
– Có khả năng tránh được hiện tượng ngập lỏng và cho phép một lượng nhỏ chất bẩn rắn đi qua mà không làm hư hỏng phần SCROLL.
– Để tránh được hiện tượng ngập lỏng và cặn bẩn được là nhờ vào khả năng tương thích trục và tương thích bán kính trong máy nén SCROLL. Trong nhiều trường hợp không cần bình tách lỏng hoặc bình chứa lỏng lắp trên đường hút. Khi cần thiết thì máy nén scroll chỉ cần sấy cacte.
– Khả năng tương thích theo bán kính. Khi có lỏng hay chất bẩn thí scroll tách ra cho phép chúng đi qua tự do không làm hư hỏng máy nén.
– Khả năng tương thích theo trục. Khi quá tải, scroll cố định tách lên phía trên scroll quay để làm sạch khỏi máy nén bất kì lượng lỏng thừa nào.
– Hạn chế tối đa sự rung động.
Máy nén trục vít:
Hiệu suất cao ở dãy năng suất lạnh lớn (40 tons đến 900 tons)
Phân làm 2 loại :
Vít đơn
Vít đôi
Uu điểm
1.Không có bơm dầu.
2.Máy nén chạy êm.
3.Máy nén tiêu chuẩn với 2 bánh răng.
4.Gồm có 2 cửa chính và hơn 4 ổ trục trong máy nén.
5.Không được sử dụng khi chênh lệch áp suất giữa dàn ngưng và dàn bay hơi thì lớn hơn so với điều hòa không khí.
6.Ổ trục của máy nén dễ bị ăn mòn.
7.Điều chỉnh năng suất lạnh vô cấp nhờ sử dụng van trượt giảm tải.
Trong ngành lạnh ở thường chọn theo máy nén vít đôi, các công ty như Daikin(Nhật), vilter(USA) .v.v. thì sử dụng vít đơn
Các loại máy nén trục vít nói chung:
Ưu điểm :
– Độ tin cậy cao, tuổi thọ cao
– Kích thước nhỏ gọn
– Không có các chi tiết chuyển động tịnh tiến và quán tính kèm theo
– Hầu như không có hiện tượng va đập thủy lực
– Trong cùng một máy nén có thể thực hiện 2 hay nhiều cấp nén
– Các chỉ tiêu năng lượng và thể tích ổn định trong thời gian vận hành lâu dài…
Nhược điểm :
– Việc chế tạo đòi hỏi phải có trình độ cao .
– Dầu bôi trơn cho may nén phải là dâu chuyên dụng .
– Để phun dầu vào máy nén cần phải tiêu tốn 1 công nhất định
Nguyên lý làm việc của máy nén ly tâm centrifugal chiller
Máy nén ly tâm nhỏ gọn với cấu trúc đơn giản, ít bộ phận chuyển động, đáng tin cậy, bền, chi phí hoạt động thấp;
dễ dàng để thực hiện nhiều mức độ nén, và hàng loạt các quá trình bay hơi nhiệt độ làm mát trung gian, dễ dàng, cho phép tiêu thụ điện năng thấp hơn;
dầu bôi trơn tua-bin ly tâm có rất ít quá trình trao đổi nhiệt vì hiệu quả sinh nhiệt giữa các chi tiết máy nhỏ, nên máy có hiệu quả năng suất lạnh cao.
Phân làm 2 loại : (COP thường 6.0 trở lên)
Máy nén ly tâm có 2 loại :
Loại ly tâm thường dùng một cánh quạt ly tâm, ứng dụng lực ly tâm (giống với máy bơm nước ly tâm), với cánh quạt lớn hơn rất nhiều so với máy nén turbocor ly tâm, ứng dụng với dãy công suất rất lớn từ 500 tons trở lên, thường những tập đoàn lớn sử dụng công nghệ này với tải rất lớn: Trane, carrier, york, climaveneta, dunham bush.v.v.
Loại ly tâm turbo thường dùng 2 cánh quạt ly tâm với động cơ một chiều và dể dàng thay đổi tốc độ nhờ điều chỉnh điện áp cấp tùy theo năng suất lạnh tương ứng, hảng danfoss đang sử dụng công nghệ này đó là máy nén Frictionless centrifugal (Danfoss Turbocor), sử dụng năng lượng hiệu quả cao nhờ thiết kế công nghệ từ. Công suất từ 60 đến 300 tons. Loại turborco: công suất nhỏ. Loại ly tâm trực tiếp công suất lơn
Ưu khuyết diểm :
– Kích thước và trọng lượng nhỏ , đặc biệt với năng suất lạng rất lớn .
– Cấu tạo đơn giản vận hành tin cậy và tuổi thọ kéo dài
– Có thể truyền động trực tiếp từ động cơ quay nhanh .
– Cân bằng tốt cho nền móng nhẹ nhàng có thể đặt trực tiếp lên các thiết bị khác
– Dòng tác nhân lạnh ra khỏi máy nén một cách đồng đều , không có dầu bôi trơn trong máy nén tăng hệ số truỵền nhiệt
– Có thể nén tiết lưu nhiều cấp .
Khuyết điểm :
– Hiệu suất thấp hơn đối với các máy nhỏ và trung bình
Cần có bộ tăng tốc khi có sử dụng động cơ điện
Các công ty sử dụng công nghệ turborco như danfoss, sử dụng động cơ một chiều để thay đổi tốc độ và tăng hiệu suất máy nén.